Mẹo làm IELTS Reading dạng đề Gap-filling summary (Tóm tắt và điền vào chỗ trống)

Khi ôn luyện IELTS Reading, chắc chắn bạn không thể bỏ qua dạng đề Gap-filling summary. Đây là một dạng đề thường xuyên xuất hiện trong các bài đọc IELTS. Vậy làm thế nào để làm dạng bài này hiệu quả nhất? Hãy để TuhocIELTS gợi ý giúp bạn một số mẹo làm IELTS Reading dạng đề Gap-filling summary nhé.

Meo-lam-IELTS-Reading-dang-de-Gap-filling-summary-thuong-duoc-nhieu-nguoi-quan-tam
Mẹo làm IELTS Reading dạng đề Gap-filling summary thường được nhiều người quan tâm

I. Gap-filling summary – dạng đề quen thuộc trong IELTS Reading

Bạn có bao giờ gặp khó khăn khi làm dạng đề IELTS Reading? Bạn có từng hoang mang khi không hiểu bài đọc, không biết điền thông tin nào vào chỗ trống. Đừng lo lắng, Gap-filling summary là một dạng đề không quá khó trong IELTS Reading.

Đây là dạng đề thường xuyên xuất hiện trong các bài đọc, chiếm khoảng 3 – 5 câu hỏi. Với dạng đề này, bạn cần đọc cả đoạn văn, hiểu ý và điền các từ còn thiếu vào đoạn tóm tắt. Nghe thì có vẻ phức tạp, nhưng thật ra Gap-filling summary lại là một dạng đề rất dễ nếu biết các mẹo đó nhé.

NHẬP MÃ TUHOC30 - GIẢM NGAY 30% HỌC PHÍ CHO KHÓA HỌC IELTS CẤP TỐC HÈ

Vui lòng nhập tên của bạn
Số điện thoại của bạn không đúng
Địa chỉ Email bạn nhập không đúng

II. Mẹo làm IELTS Reading dạng đề Gap-filling summary (Tóm tắt và điền vào chỗ trống)

Khi làm Gap-filling summary, bạn có thể gặp một trong 2 trường hợp. Đó là từ cần điền đã có sẵn trong đoạn văn hoặc bạn cần tự tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống. Dù là hai dạng khác nhau, nhưng cách làm Gap-filling summary lại có nhiều điểm tương đồng.

Cách làm rất đơn giản, trước tiên, bạn cần hiểu nội dung của cả đoạn văn bằng cách đọc đoạn tóm tắt trước. Sau đó, xác định từ cần điều thuộc loại từ nào, tính từ, động từ hay danh từ? Đặc biệt, cần lưu ý số từ tối đa được điền theo yêu cầu của đề bài.

Cách làm dạng bài Gap-filling summary
Gap-filling summary thường chiếm từ 3 – 5 câu hỏi

Tiếp theo, hãy đọc đến nội dung đoạn văn, tìm thông tin lần lượt từ trên xuống dưới. Hãy lưu ý, thông tin sẽ xuất hiện lần lượt, bạn chỉ cần tìm từ trên xuống dưới là được nhé. Bạn cần xác định các Keyword trong bài, liên quan đến nội dung bài tóm tắt.

Với các dạng bài có sẵn từ, bạn sẽ tìm thấy từ một cách nhanh chóng. Trường hợp chưa được cho sẵn từ cần điền, bạn hãy tìm nó trong đoạn văn, nơi có thông tin trong bài tóm tắt nhé.

Ngoài ra, hãy lưu ý, khi làm section chứa dạng bài Gap-filling summary, bạn có thể đọc nội dung đoạn tóm tắt trước, kể cả khi chưa làm đến nó. Điều này sẽ giúp bạn hình thành phản xạ, ghi nhớ nội dung cần điền.

Sau đó, khi làm các dạng bài phía trên, bạn có thể tự động ghi nhớ, đánh dấu nội dung cần tìm. Lúc làm Gap-filling summary, bạn chỉ cần dở lại và chọn từ cần điền thông đó nhé.

Xem thêm:

III. Tổng kết

Gap-filling summary là dạng bài không quá khó. Chỉ cần bạn cẩn thận, tập trung và đọc thật kỹ bài đọc, bạn đã có thể nhanh chóng hoàn thiện dạng bài này. Hy vọng qua bài viết này, bạn đã biết thêm một số mẹo để làm Gap-filling summary. Hãy luyện tập mỗi ngày để đem lại hiệu quả tối đa nhé.

IV. Tìm hiểu về dạng bài Gap-filling Summary

Gap Fill hiểu đơn giản là dạng câu hỏi điền vào chỗ trống, các câu chọn đáp án đúng điền vào chỗ trống. Bạn có thể bắt gặp dạng câu hỏi này với những kiểu đơn giản như:

Air Rage

The first recorded case of an airline passenger turning seriously violent during a flight, a phenomenon now widely known as “air rage”, happened in 1947 on a flight from Havana to Miami. A drunk man assaulted another passenger and bit a flight attendant. However, the man escaped punishment because it was not then clear under whose legal control a crime committed on plane was, the country where the plane was registered or the country where the crime was committed. In 1963, at the Tokyo convention, it was decided that the laws of the country where the plane is registered take precedence.

The frequency of air rage has expanded out of proportion to the growth of air travel. Until recently few statistic were gathered about air rage, but those that have been indicate that passengers are increasingly likely to cause trouble or engage in violent acts. For example, in 1998 there were 266 air rage incidents out of approximately four million passengers, a 400% increase from 1995.

In the same period American Airlines showed a 200% rise. Air travel is predicted to rise by 5% internationally by 2010 leading to increased airport congestion. This, coupled with the flying public’s increased aggression, means that air rage may become a major issue in coming years.

Aside from discomfort and disruption, air rage poses some very real dangers to flying. The most extreme of these is when out of control passengers enter the cockpit. This has actually happened on a number of occasions, the worst of which have resulted in the death and injury of pilots or the intruder taking control of the plane, almost resulting in crashes.

In addition, berserk passengers sometimes attempt to open the emergency doors while in flight, putting the whole aircraft in danger. These are extreme examples and cases of air rage more commonly result in physical assaults on fellow passengers and crew such as throwing objects, punching, stabbing or scalding with hot coffee.” 

Look at the words in the table and decide which word will fit in the reading gap fill summary. Type the word into the gap (when you have completed it you can click below to reveal and check your answers).  

cach lam dang bai gap fill

The first time that an (1)…of air rage was recorded was in the 1940’s, but the passenger was never actually charged for an offence because there were no clear rules in place to specify where to prosecute. It was later (2)…that it would be the country where the plane is registered. Air rage has (3)…significantly since this time, growing by a staggering 400% from 1995 to 1998.

Air rage is (4)…to be a major problem in the future as air travel increases, as do levels of aggression. Angry (5)…can put everyone in danger including the pilots, the crew and the other passengers, with some form of (6)…being the most common consequence.

-> Đây là dạng bài cung cấp cho bạn một đoạn văn tóm tắt sẵn và chỉ cần điền vào chỗ trống.

Có khi đề bài sẽ cho bạn một bảng với các từ vựng khác nhau và bạn chỉ cần chọn từ để điền đúng thôi. Nhưng cũng có trường hợp đề sẽ không cho từ mà bạn cần tìm để điền.

Trong trường hợp khác là điền thông tin Heading…nhưng hôm nay chúng ta chỉ phân tích trường hợp điền từ vào đoạn văn tóm tắt – Summary thôi nhé.

Do đó mà nhiều bạn thấy dạng đề này dễ hơn so với True/false/Notgiviven hay Heading, multiple choice…trong IELTS Reading. Nhưng, đơn giản mà không dễ? Làm thế nào để hoàn thành yêu cầu và đạt điểm cao dạng bài này?

Tài liệu tải sách miễn phí ngay tại đây:

Cùng phân tích cách làm bài dưới đây.

V. Cách làm dạng bài Gap-filling

  • Bước 1: Đọc đoạn tóm tắt và đoán nội dung mà cả đoạn thể hiện.
  • Bước 2: Đọc đoạn văn. Kỹ năng cần thiết dành cho các bạn khi làm dạng bài này là đọc lướt nhanh và tìm được đoạn văn có chứa thông tin liên quan đến đoạn tóm tắt ở câu hỏi, sơ đồ. Khi tìm được thông tin tương tự thì bạn dừng lại để đối chiếu thông tin.
  • Bước 3: Xác định dạng từ cần điền là danh từ, động từ, tính từ hay là chia động từ dạng quá khứ, hiện tại hay tương lai…Phần này liên quan đến ngữ pháp cả đoạn văn.
  • Bước 4: Dò theo từ khóa và đoạn văn sau đó điền từ theo xác định đúng ngữ pháp và đáp án từ thông tin trong bài.

Trong trường hợp từ cho sẵn, bạn sẽ dễ nhận ra được từ cần điền hơn nhưng trong trường hợp đề bài không cho từ sẵn thì bạn tìm kiếm kỹ hơn một tý sẽ thấy được đáp án.

Nếu còn băn khoăn về đáp án, bạn hãy ghi ra nháp và sau đó kiểm tra lại. Thường thì dạng điền từ này không quá khó nên bạn sẽ tìm được đáp án thôi.

Đối với dạng bài sơ đồ, bạn cũng dò tương tự theo hướng sơ đồ để biết mình đang ở bước/giai đoạn/khu vực nào của sơ đồ để điền chính xác. Sẽ có những từ tóm tắt, gợi ý để bạn nhận ra đáp án phù hợp.

Tuy nhiên, bạn cần có vốn từ vựng và hiểu ý nghĩa để thực hành được bài Gap Fill dễ dàng hơn nên hãy trau dồi từ vựng nhiều nhé.

Bây giờ chúng ta thực hiện từng bước, giải đề trên.

Đề này ngắn và đoạn văn là tóm tắt tất cả thông tin của đề bài. Nhưng trong trường hợp đề thi thật, độ dài của đoạn văn nhiều hơn nên sẽ có đoạn văn được chia thôi. Chúng ta sẽ giải tiếp đề thật ở dưới.

Vì thế chúng ta đọc qua câu hỏi và phân tích trước.

  • Ở câu đầu tiên, bạn hãy nghĩ về từ cần điền sẽ là gì. Và từ nào sẽ phù hợp với câu này. Ở đây, bạn thấy một từ “an” trước chỗ trống, thế thì từ cần điền sẽ là danh từ số ít, bắt đầu bằng nguyên âm.

Nhìn vào box được cho, có từ nào là danh từ và từ nào có thể chuyển dạng từ tính từ thành danh từ hay không? Và bạn cân nhắc từ. Ở đây có Incident , occurring (V-ing có thể dùng như danh từ), assault, injury.

Sau đó, kiểm tra ở bài đọc bạn sẽ thấy thông tin The first time – lần đầu tiên xảy ra trường hợp “ air rage”. Vì ở đây là danh từ, nên bạn sẽ thấy từ Incident sẽ phù hợp với đoạn này, từ này tương đồng với hiện tượng, trường hợp.

Còn các từ như occurring ít dùng vì có occurrence, assault nghĩa chỉ vụ tấn công, injury là chấn thương nên không phù hợp.

  • Tiếp đến với câu thứ hai, It was later (2)…….that it would be the country where the plane is registered. Đáp án là sẽ là một từ chia động từ ở quá khứ phân từ, dạng bị động.

Bạn sẽ thấy hai từ Found và từ Established khá phù hợp. Ở đây hãy chú ý Rules nên từ Found – Tìm thấy sẽ không thích hợp. Từ Established – thiết lập, đúng nghĩa với câu là thiết lập quy tắc luật hàng không sau sự cố trên. 

  • Với câu 3, đây là câu thì hiện tại hoàn thành. Chú ý các từ “has”, “since this time” và “growing” thì bạn sẽ thấy từ cần điền mang ý nghia tăng trưởng ở thì quá khứ.

Từ Increased là phù hợp vì nó ở dạng quá khứ phân từ 2, thế hiện xu hướng tăng trưởng của hiện tượng “ air rage” từ năm 1995-1998.

  • Câu 4, Câu này ý chỉ là cái gì được …sẽ trở thành vấn đề trong tương lai.

Ta có hai từ ở trong hộp là Hoped – Hy vọng và Predicted – dự đoán. Nhưng với cụm từ A major problem thì hy vọng có nghĩa tích cực không thích hợp vì thế  Predicted sẽ đúng với những thông tin trước về sự tăng trưởng của biến cố trên và cần có sự thảo luận cho tương lai.

  • Câu 5, Bạn thấy từ cần điền thuộc vị trí chủ ngữ sau tính từ và không có a/an hay nên sẽ là danh từ số nhiều. Vì thế, bạn thấy là passengers cho phù hợp.
  • Câu 6, đáp án sẽ là danh từ do đứng sau of. Như phân tích ở câu 1, ta loại bỏ Incident, occurring. Còn lại Assault – tấn công, Injury – bị thương.

Mặc dù bạn thấy consequence – hệ quả nhưng theo ý bài đọc đề cập đến các cuộc tấn công của hành khách nổi loạn chứ không đề cập đến bị thương. Nên đáp án đúng là Assault.

Cuối cùng, đoạn văn hoàn chỉnh:

The first time that an incident of air rage was recorded was in the 1940’s, but the passenger was never actually charged for an offencebecause there were no clear rules in place to specify where to prosecute. It was later established that it would be the country where theplane is registered. Air rage has increased significantly since this time, growing by a staggering 400% from 1995 to 1998. Air rage ispredicted to be a major problem in the future as air travel increases, as do levels of aggression. Angry passengers can put everyone indanger including the pilots, the crew and the other passengers, with some form of assault being the most common consequence.

Trên đây là các bước để áp dụng làm bài thi IELTS Reading dạng Gap-filling, các bạn hãy thực hành thêm với bài tập bên dưới và những bài học khác nhé! 

Website tự học IELTS: https://tuhocielts.vn

Bình luận

Bình luận


The reCAPTCHA verification period has expired. Please reload the page.